Thứ sáu, ngày 3 tháng 5 năm 2024 Thư điện tử Liên hệ Sơ đồ trang
Bạn thấy nội dung trên Cổng thông tin điện tử xã Định Tân, Huyện Yên Định như thế nào?
143 người đã bình chọn
24 người đang online

Quy chế làm việc UBND xã Định Tân

100%

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND XÃ ĐỊNH TÂN

Nhiệm kỳ 2016-2021

“Ban hành kèm theo Quyết định số 54 /QĐ-UBND, ngày 10  tháng 7 năm 2016”

 

CHƯƠNG I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc của UBND xã.

2. Chủ tịch, Phó chủ tịch, UVUB, công chức, cán bộ không chuyên trách và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã

1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập  thể, đề cao vai trò trách nhiệm, tinh thần sáng tạo của chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên UBND và từng công chức. Mỗi thành viên UBND xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công phụ trách.

2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên; sự lãnh đạo của đảng ủy, giám sát của HĐND xã; thực hiện tốt công tác phối hợp giữa UBND xã với UBMTTQ và các đoàn thể chính trị trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

3. Giải quyết các công việc của tổ chức và công dân theo đúng quy định của pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm, đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình công tác của UBND xã; đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả.        

CHƯƠNG II

TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của tập thể UBND xã

UBND xã thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề lớn sau đây:

1. Thống nhất kế hoạch công tác trong tháng, trong quý, 6 tháng và hàng năm; xây dựng các chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của đảng ủy, Nghị quyết của HĐND và nhà nước cấp trên.

2. Tập thể UBND xã thảo luận thống nhất kế hoạch phát triển KT-XH, AN-QP, dự toán thu - chi ngân sách trình HĐND xã quyết định.

3. Thảo luận và thống nhất về chủ trương, biện pháp, kế hoạch đầu tư XD các công trình công cộng tại địa phương, kế hoạch huy động nguồn vốn, quy hoạch đất đai, giao thông thủy lợi, quy hoạch đất ở khu dân cư trình HĐND và cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Xây dựng kế hoạch và thống nhất các biện pháp, giải pháp tổ chức thực hiện NQ của đảng ủy, NQ của HĐND về các chương trình phát triển KT-XH; đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các ban, ngành thuộc UBND xã.

5. Thảo luận và thống nhất tập thể về chính sách mới trong quản lý đất đai, chính sách đền bù và giải phóng mặt bằng trong XDCB; chế độ, chính sách XH. Những công việc thuộc thẩm quyền của tập thể phải biểu quyết tại hội nghị thì có ít nhất 2/3 số đại biểu có mặt tại hội nghị tán thành.

Điều 4. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của cá nhân các thành viên UBND xã

* Trách nhiệm chung

- Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND xã, tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND xã, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của tập thể UBND. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chủ trương, NQ của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; NQ của đảng ủy và NQ của HĐND xã; nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang tổ chức thực hiện tại cơ sở; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

- Không được nói và làm trái với các NQ của đảng ủy, NQ của HĐND; các quyết định, chỉ thị của UBND xã; các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì phải được trình bầy ý kiến đó với đảng ủy, chính quyền và tập thể UBND xã.

* Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cá nhân thành viên UBND xã

1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã: ông Trịnh Văn Toàn.

a) Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND xã, lãnh đạo, điều hành toàn diện công việc của UBND xã, chịu trách nhiệm tập thể và cá nhân về hoạt động của UBND trước đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện.

b) Chủ tịch UBND xã triệu tập, chủ trì các phiên họp của UBND và cá hội nghị khác của UBND xã, khi vắng mặt thì ủy quyền cho phó chủ tịch UBND xã chủ trì thay, đảm bảo việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, NQ của đảng ủy, NQ của HĐND.

c) Trực tiếp phụ trách khối nội chính, XDCB, quản lý đất đai, tài chính ngân sách tại địa phương; trực tiếp dự thảo các đề án phát triển KT-XH hàng năm và dài hạn để đưa ra tập thể UBND thảo luận trước khi trình HĐND xã quyết định.

d) Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo điều 36 Luật tổ chức chính quyền địa phương. Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn đối với cán bộ, công chức UBND; đồng thời áp dụng các biện pháp để cải tiến lề lối làm việc của bộ máy tổ chức hành chính cấp xã đạt hiệu quả cao nhất.

đ) Một tuần tổ chức tiếp công dân vào 2 buổi chiều: chiều thứ 3 và thứ 6 để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng luật; chỉ đại bộ phận “một cửa, một cửa liên thông” nâng cao hiệu quả, chất lượng trong công tác tiếp dân và cải cách hành chính tại địa phương.

e) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của trưởng thôn theo quy định 1970 của UBND tỉnh và các thông báo khác của nhà nước cấp trên.

2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của PCT UBND xã: ông Trịnh Xuân Anh.

a) Cùng với chủ tịch UBND xã lãnh đạo, điều hành hoạt động của UBND, thay mặt chủ tịch giải quyết các công việc khi được chủ tịch ủy quyền. Chịu trách nhiệm tập thể và cá nhân trước UBND xã về nhiệm vụ được phân công.

b) Trực tiếp phụ trách, quản lý khối nội chính, lĩnh vực VH-XH, phát triển ngân sách, kinh tế nông nghiệp, hội đồng tư vấn thuế.

c) Lập kế hoạch hoạt động về lĩnh vực VH-XH, phát triển nguồn thu ngân sách hàng tháng, quý và hàng năm để trình UBND xã quyết định. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì phải báo cáo chủ tịch và tập thể UBND để xin ý kiến chỉ đạo.

d) Triệu tập và chủ trì các hội nghị chuyên ngành được phân công phụ trách, ký xác nhận các văn bản chuyên ngành, xác nhận hồ sơ lý lịch và các văn bản hành chính khác.

đ) Thực hiện nghiêm túc chế độ giao ban, báo cáo, hội ý giải quyết công việc hàng ngày, hàng tuần với chủ tịch, làm các báo cáo khi chủ tịch phân công.

3. Quyền hạn, phạm vi trách nhiệm của ủy viên UBND

3.1. Ông Vũ Văn Cường: Chỉ huy trưởng QS xã

a) Tham mưu cho đảng ủy, UBND xã về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ QP-QS tại địa phương; xây dựng lực lượng dân quân, quân dự bị động viên sẵn sàng chiến đấu, xử lý tốt các tình huống xảy ra trên địa bàn.

b) Phối hợp cùng với trưởng công an xã chỉ đạo hoạt động của Ban CA, chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực quốc phòng và nhiệm vụ được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện.

c) Xây dựng kế hoạch huấn luyện chính trị, quân sự cho lực lượng dân quân, biên chế đủ số lượng, chất lượng, có đủ sức cơ động nhanh, sẵn sàng nhận nhiệm vụ theo lệnh điều động của chủ tịch UBND xã và chỉ lệnh của cấp trên.

d) Xây dựng và hoàn thiện phương án sẵn sàng chiến đấu, phối hợp với công an xã tham gia hoạt động bảo vệ an ninh chính trị - trật tự ATXH trong các ngày lễ, ngày tết và các sự kiện lớn của quê hương, đất nước. Lập phương án phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và trực tiếp chỉ đạo lực lượng canh gác, bảo vệ đê trong mùa mưa bão.

đ) Xây dựng kế hoạch tuyển gọi thanh niên lên đường nhập ngũ hàng năm đủ số lượng, đúng luật; tổ chức tốt các cuộc diễn tập, báo động sẵn sàng chiến đấu theo kế hoạch A2 theo chỉ đạo của cấp trên; chấp hành và làm tốt các nhiệm vụ khi chủ tịch, phó chủ tịch phân công.

3.2. Ông Lê Văn Dự: Trưởng công an xã

a) Chịu trách nhiệm cá nhân trước đảng ủy, HĐND và UBND xã về lĩnh vực an ninh trật tự - an toàn XH tại địa phương; chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND xã trước đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện.

b) Chịu trách nhiệm tham mưu cho đảng ủy, UBND xã về lĩnh vực an ninh trật tự - an toàn XH. Tổ chức thực hiện có hiệu quả NQ của đảng ủy, quyết định của UBND xã và cấp trên về lĩnh vực an ninh trật tự - an toàn XH.

c) Quản lý, chỉ đạo và xây dựng lực lượng CA xã trong sạch vững mạnh, chủ động sáng tạo và kiên quyết đấu tranh phòng chống tội phạm; tham mưu cho trưởng ban duy trì tốt hoạt động của Ban chỉ đạo ANTT và tổ ANTT, an ninh XH tại địa phương.

d) Phối hợp với các đoàn thể chính trị và tổ chức XH làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật cho nhân dân, hướng dẫn cho nhân dân làm tốt công tác ANTT, xây dựng và phát huy phong trào “Toàn dân bảo vệ ANTQ” tại địa phương.

đ) Giúp chủ tịch UBND quản lý công tác hộ tịch, hộ khẩu; công tác bảo vệ, thủy nông; thực hiện tốt các nhiệm vụ khác khi chủ tịch phân công.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức

1. Trách nhiệm chung của cán bộ, công chức UBND.

a) Giúp UBND xã và chủ tịch, phó chủ tịch thực hiện chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước chủ tịch UBND và cơ quan chuyên môn cấp trên về lĩnh vực được phân công phụ trách.

b) Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động sáng tạo trong giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây phiền hà, khó khăn cho nhân dân; nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền phải kịp thời xin ý kiến của chủ tịch, phó chủ tịch phụ trách.

c) Tuân thủ quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công của chủ tịch, phó chủ tịch; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc, chấp hành nghiêm túc nội quy cơ quan, quy chế văn hóa công sở.

d) Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm lên chủ tịch, phó chủ tịch; chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực công tác; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, đảm bảo tính chính xác, kịp thời về lĩnh vực, công việc được phân công phụ trách theo quyết định của cấp trên và của chủ tịch UBND xã.

2. Trách nhiệm cá nhân

2.1. Nhiệm vụ của kế toán ngân sách: ông Trịnh Văn Mạnh

a) Giúp UBND và chủ tịch UBND xã xây dựng dự toán thu, chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách, tổ chức hoạt động tài chính ngân sách xã.

b) Thực hiện quản lý các dự án đầu tư XDCB, tài sản công của xã; tham mưu cho UBND xã khai thác các nguồn thu hoạt động tài chính NS đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên.

c) Thực hiện chi theo lệnh chuẩn chi, có trách nhiệm kiểm tra quỹ tiền mặt, báo cáo quyết toán TCNS theo đúng quy định 3 tháng 1 lần trước UBND xã, 6 tháng và hàng năm trước HĐND xã; giao dịch với kho bạc nhà nước về xuất, nhập quỹ và các báo cáo tài chính khác.

d) Trực tiếp làm kế toán các công trình XDCB tại địa phương, chịu trách nhiệm thanh toán các công trình theo kế hoạch, trả lời chất vấn về thu, chi ngân sách khi có yêu cầu.

2.2. Nhiệm vụ của công chức TC-KH: Bà Nguyễn Thị Thu

a) Chịu trách nhiệm về công tác TC-KH của UBND xã, tham mưu cho UBND xã về việc lập kế hoạch tài chính hàng năm để báo cáo với UBND xã và trình HĐND quyết định.

b) Theo dõi về thực hiện kế hoạch tài chính tại địa phương, lập hồ sơ, tờ trình để cấp có thẩm quyền phê duyệt và bổ sung tài chính ngân sách trong 6 tháng, cả năm và kế hoạch tài chính khác theo phân bổ của cấp trên.

c) Chấp hành sự phân công, điều động của chủ tịch, phó chủ tịch và ban tài chính ngân sách khi có nhiệm vụ yêu cầu.

2.3. Nhiệm vụ của công chức VPUBND: bà Nguyễn Thị Huyền

a) Giúp UBND và chủ tịch UBND xã xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc; theo dõi việc thực hiện chương trình làm việc của UBND xã, tham mưu cho UBND, chủ tịch UBND xã chỉ đạo thực hiện quy chế; tổng hợp tình hình hoạt động của UBND trong ngày, trong tuần, trong tháng báo cáo chủ tịch UBND xã.

b) Giúp UBND xã dự thảo các văn bản trình cáp có thẩm quyền phê duyệt, làm báo cáo gửi cấp trên, trực tiếp làm thư ký các kỳ họp của UBND xã.

c) Giúp HĐND chuẩn bị cơ sở vật chất tổ chức các kỳ họp, giúp UBND tiếp dân, tiếp đón khách, cùng bộ phận tiếp dân tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân chuyển UBND và người có thẩm quyền giải quyết; đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bầu cử đại biểu HĐND và UBND theo quy định của luật và nhiệm vụ được giao.

d) Lưu trữ tài liệu, quản lý con dấu, quản lý công văn, sổ sách; tiếp nhận công văn đến, công văn đi, quản lý hồ sơ lưu trữ; theo dõi biến động chất lượng cán bộ, công chức xã.

đ) Cùng với bộ phận một cửa tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục hành chính cho cá nhân, tập thể đến giao dịch. Thực hiện một số nhiệm vụ do chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã phân công.

2.4. Nhiệm vụ của công chức VP-TK: bà Trịnh Thị Hương

a) Giúp chủ tịch UBND xã xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH trình HĐND xã xem xét, quyết định.

b) Tổng hợp số liệu thống kê, báo cáo các biểu mẫu theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cấp trên và chỉ đạo của chủ tịch UBND; nắm chắc số liệu thống kê hàng năm về lĩnh vực KT-XH phục vụ kịp thời cho chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã quản lý điều hành trên từng lĩnh vực và báo cáo theo yêu cầu của Thường trực đảng ủy, thường trực HĐND; thực hiện một số nhiệm vụ khác khi chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã phân công.

2.5. Nhiệm vụ của công chức ĐC-TN&MT: ông Trần Văn Lới

a) Lập hồ sơ địa chính, lập sổ mục kê  toàn bộ đất đai của xã đưa vào quản lý; giúp UBND hướng dẫn thủ tục thẩm tra, xác nhận việc đăng ký đất đai ban đầu, thực hiện các quyền công dân liên quan đến đất đai trên địa bàn xã theo quy định của luật; có trách nhiệm chỉnh lý sự biến động đất đai trên sổ và bản đồ địa chính đã được phê duyệt.

b) Thẩm tra, lập văn bản để UBND xã trình cấp trên quyết định giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tham gia xây dựng quy hoạch SDĐ để cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện chế độ báo cáo thống kê đất đai theo quy định và yêu cầu của chủ tịch UBND xã.

c) Thực hiện theo dõi về đất đai, chuyển mục đích SDĐ; làm các thủ tục địa chính, sang tên, đổi chủ đúng nguyên tắc quản lý đất đai; tham mưu cho chủ tịch giải quyết những khiếu nại của nhân dân về đất đai theo đúng luật, tham mưu cho UBND xã trong việc thu phí, lệ phí mua bán nhà đất; thu thập tài liệu, số liệu về đất đai.

d) Phối hợp với cán bộ tiếp dân giải quyết các đơn thư tố cáo, khiếu nại về đất đai của công dân trên địa bàn để tham mưu cho chủ tịch và cấp có thẩm quyền giải quyết, thường xuyên kiểm tra phát hiện các trường hợp vi phạm về đất đai, đề xuất kiến nghị với chủ tịch, phó chủ tịch giải quyết kịp thời; trực tiếp quản lý về nghĩa trang, nghĩa địa tại địa phương.

đ) Quản lý công tác VSMT, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác VSMT tại địa phương theo Luật môi trường và quy chế về công tác VSMT của UBND xã đã ban hành.

e) Phối hợp với cơ quan cấp trên đo đạc, lập bản đồ địa giới hành chính, giải phóng mặt bằng, tham gia tuyên truyền phổ biến về chính sách pháp luật đất đai và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của chủ tịch.

2.6. Nhiệm vụ của công chức ĐC-XDCB&NN: ông Nguyễn Đình Trang

a) Giúp UBND và chủ tịch UBND xã lập quy hoạch, thiết kế, dự toán các công trình XDCB của địa phương trình UBND và cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tham mưu cho chủ tịch trong quản lý, giám sát chất lượng các công trình XDCB tại địa phương.

b) Phối hợp cùng công chức ĐC-TNMT chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác VSMT tại địa phương theo Luật môi trường và quy chế về công tác VSMT của UBND xã đã ban hành.

c) Tham mưu cho UBND xã và chủ tịch chỉ đạo, quản lý hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp trong thực hiện các khâu dịch vụ theo quy chế và NQ của HĐND xã.

d) Cùng ban quản lý HTX xây dựng kế hoạch sản xuất hàng vụ, hàng năm; xây dựng kế hoạch, quy hoạch vùng SX thâm canh, quy hoạch giao thông thủy lợi nội đồng theo NQ của đảng ủy và kế hoạch của UBND xã.

đ) Phối hợp cùng với HTX làm tốt công tác khuyến nông và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của chủ tịch.

2.7. Nhiệm vụ của công chức VH-XH: bà Lê Thị Phương

a) Giúp UBND xã và phó chủ tịch UBND lập kế hoạch hoạt động VH-XH trong tháng, quý, năm; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện NQ của đảng ủy, kế hoạch của UBND xã và chỉ thị, NQ của cấp trên về lĩnh vực VH-XH; tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về lĩnh vực VH-XH.

b) Tham mưu cho UBND xã và phó chủ tịch về các biện pháp giữ vững và phát huy  danh hiệu văn hóa các cấp đã đạt được của xã, làng và đơn vị; theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo hoạt động của các ban văn hóa làng; tham mưu cho UBND xã và phó chủ tịch tổ chức các hoạt động VHVN-TDTT trên địa bàn xã.

c) Giúp UBND xã và phó chủ tịch quản lý 3 cấp học và trạm y tế; chỉ đạo bộ phận thông tin thực hiện tốt công tác tuyên truyền trực quan, trang trí khánh tiết hội nghị vào các ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn trong năm theo hướng dẫn và chỉ đạo của cấp trên.

d) Hướng dẫn, kiểm tran đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về lĩnh vực VH-TT; giúp UBND xã và phó chủ tịch chuẩn bị các báo cáo sơ kết, tổng kết và báo cáo lên cấp trên về lĩnh vực văn hóa.

đ) Tham mưu cho UBND xã và phó chủ tịch về quản lý di tích, hoạt động di tích và lễ hội theo đúng luật, đúng quy chế về quản lý di tích và lễ hội của UBND xã đã ban hành.

e) Trực tiếp phụ trách hoạt động của Đài Truyền thanh và công tác gia đình, chấp hành sự phân công và điều động của chủ tịch, phó chủ tịch khi có nhiệm vụ yêu cầu.

2.8. Nhiệm vụ của công chức VH-XH: bà Lê Thị Lương

a) Trực tiếp phụ trách mãng chính sách-xã hội, tham mưu cho UBND và chủ tịch UBND xã về công tác triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách xã hội tại địa phương.

b) Có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ của các đối tượng chính sách khi đã được hội đồng chính sách và UBND xã xét duyệt, báo cáo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; quản lý đối tượng đang hưởng CSXH tại địa phương, kịp thời làm các thủ tục cắt giảm theo quy định hiện hành, chuẩn bị các báo cáo về công tác chính sách theo quy định và khi có yêu cầu.

c) Trực tiếp phụ trách công tác trẻ em, chấp hành sự phân công và điều động của chủ tịch, phó chủ tịch khi có nhiệm vụ yêu cầu.

2.9. Nhiệm vụ của công chức Tư pháp-Hộ tịch: ông Lê Hồng Minh

a) Ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị về công tác tư pháp ở cấp xã; theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.

b) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo hướng dẫn của UBND cấp huyện và cơ quan Tư pháp cấp trên.

c) Tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra các quyết định, chỉ thị do UBND xấp xã ban hành; rà soát văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng quy ước, hương ước thôn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

d) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở xã. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ viên Tổ hòa giải trên địa bàn theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên.

đ) Thực hiện việc đăng ký, đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp không phân biệt độ tuổi; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn theo quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.

 e) Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác tư pháp được giao với UBND cấp huyện và Phòng Tư pháp, thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp xã giao.

2.10. Nhiệm vụ của công chức Tư pháp-Hộ tịch: ông Lê Văn Cường

a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ viên Tổ hòa giải trên địa bàn theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên.

b) Thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

c) Thực hiện việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực các việc khác theo quy định của pháp luật.

d) Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

đ) Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác tư pháp được giao với UBND cấp huyện và Phòng Tư pháp, thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp xã giao.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách (trưởng thôn, cán bộ giúp việc).

1. Trưởng thôn chịu trách nhiệm trước UBND xã về hoạt động của thôn, tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quyết định số 1970 của UBND tỉnh Thanh Hóa và chỉ đạo của chủ tịch UBND xã; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với chủ tịch, phó chủ tịch UBND để giải quyết kịp thời những kiến nghị, đề xuất của công dân, của tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

2. Cán bộ giúp việc UBND xã có trách nhiệm trước UBND và chủ tịch về chuyên môn và nhiệm vụ được phân công, thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm 1 Điều 5 của quy chế này.

          CHƯƠNG III

            QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ

Điều 7. Quan hệ với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp trên

1. UBND xã, chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND huyện, chịu trách nhiệm báo cáo trước UBND huyện trong công tác chỉ đạo, điều hành các hoạt động của UBND xã; khi gặp những vấn đề vượt qúa thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định thì phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp trên theo quy định và chế độ thông tin, báo cáo.

 2. UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn huyện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.

Điều 8. Quan hệ với đảng ủy, HĐND, MTTQ và các đoàn thể chính trị cấp xã

1. Quan hệ với đảng ủy

a) UBND xã chịu sự lãnh đạo của đảng  ủy trong thực hiện chủ trương, NQ của Đảng, pháp luật của Nhà nước và văn bản của cơ quan cấp trên.

b) UBND xã chủ động đề xuất với đảng  ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển KT-XH, QP-AN, nâng cao đời sống của nhân dân và những vấn đề quan trọng khác của địa phương, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu cho đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.

c) UBND xã, cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách của UBND xã có trách nhiệm tuân thủ và chấp hành nghiêm túc quy chế của BCH đảng bộ nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra.

2. Quan hệ với HĐND xã

a) UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện NQ của HĐND, báo cáo trước HĐND xã, phối hợp với thường trực HĐND chuẩn bị nội dung cho các kỳ họp HĐND xã; xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét quyết định, báo cáo cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đại biểu HĐND xã.

b) Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu HĐND khi có yêu cầu và báo cáo giải trình những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách.

c) Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi, làm việc với thường trực HĐND xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến, đề xuất kiến nghị chính đáng của nhân dân để chủ động giải quyết kịp thời.

3. Quan hệ với MTTQ và các đoàn thể chính trị cấp xã

UBND xã phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân, tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển KT-XH tại địa phương và các hoạt động của UBND xã cho các tổ chức này biết để phối hợp vận động, tổ chức cho đoàn viên, hội viên của tổ chức mình và nhân dân chấp hành đúng đường lối, chính sách, pháp luật; các quy định, quyết định, kế hoạch của UBND xã và thực hiện nghĩa vụ công dân.

Điều 9. Quan hệ giữa UBND xã với trưởng thôn

1. Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm bắt tình hình các thôn, hàng tháng các thành viên UBND xã làm việc với trưởng thôn thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với thôn trưởng để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Trưởng thôn phải thường xuyên liên hệ với UBND xã để nắm bắt các chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của HĐND, UBND xã để triển khai thực hiện, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ tại cơ sở.

Thôn trưởng 1 tháng 1 lần báo cáo với UBND và chủ tịch UBND xã vào ngày 25 của tháng về tình hình mọi mặt của thôn, đề xuất biện pháp, giải pháp khi cần thiết, góp phần giữ gìn ANTT-ATXH tại địa bàn, trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoạt động tổ VSMT của thôn.

CHƯƠNG IV

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ HỘI HỌP VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 10. Chương trình công tác của UBND xã

UBND xã xây dựng chương trình công tác tháng, quý, 6 tháng và hàng năm

1. Chương trình công tác năm do chủ tịch UBND xã xây dựng dự thảo thông qua UBND xã thảo luận, hoàn thiện trình UBND huyện phê duyệt.

2. Chương trình công tác 6 tháng do chủ tịch, phó chủ tịch UBND được phân công soạn thảo kế hoạch, báo cáo sơ kết 6 tháng, nhiệm vụ và giải pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ 6 tháng còn lại của năm.

3. Chương trình công tác quý  do chủ tịch hoặc văn phòng tổng hợp kết quả hoạt động trong quý trên từng lĩnh vực phân công với nhiệm vụ của từng thành viên.

4. Chương trình công tác tháng do chủ tịch UBND xã xây dựng cụ thể đến từng nội dung công việc, từng thành viên phụ trách giải quyết công việc để UBND thảo luận, thống nhất tại phiên họp thường kỳ để mọi thành viên UBND, công chức UBND tổ chức thực hiện theo kế hoạch.

5. Công tác trong tuần: từng thành viên UBND, CBCC, cán bộ không chuyên trách sắp xếp công việc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Chủ tịch, PCT kiểm tra, đôn đốc, văn phòng UBND theo dõi, tổng hợp báo cáo chủ tịch, PCT khi giao ban.

Điều 11. Chế độ hội họp của UBND xã

1. UBND xã họp thường kỳ tháng 01 lần, họp trong khung thời gian từ ngày 30-02 tháng sau. UBND họp bất thường theo yêu cầu của chủ tịch UBND huyện, hoặc theo yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số thành viên UBND xã, hoặc có công việc đột xuất do chủ tịch UBND xã quyết định triệu tập.

2. Chủ tịch UBND xã là người quyết định cụ thể về thời gian, nội dung, chương trình phiên họp và chủ trì phiên họp; khi chủ tịch vắng mặt, phó chủ tịch được chủ tịch phân công chủ trì phiên họp.

3. Phiên họp UBND xã chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên UBND xã có mặt dự họp; nội dung, tài liệu phiên họp phải được gửi đến đại biểu tham dự trước 3 ngày và chậm nhất là 01 ngày trước khi bắt đầu phiên họp.

4. Khách mời tham dự phiên họp

- Thường trực đảng ủy, thường trực HĐND

- Chủ tịch UBMTTQ xã, người đứng đầu các tổ chức chính trị, xã hội; đại diện các ban của HĐND được mời tham dự phiên họp khi bàn về các vấn đề có liên quan.

5. UBND xã quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết và quyết định áp dụng các hình thức biểu quyết sau:

- Biểu quyết công khai;

- Bỏ phiếu kín.

Quyết định của UBVND xã phải được trên 50% tổng số thành viên UBND xã tán thành, trường hợp ngang nhau thì quyết định theo ý kiến tán thành của chủ tịch UBND xã.

6. Các phiên họp của UBND xã phải được thư ký ghi chép đầy đủ diễn biến phiên họp và kết luận của chủ trì phiên họp, kết quả biểu quyết đối với những nội dung quan trọng cần lấy biểu quyết thông qua.

Sau mỗi phiên họp, UBND phải thông báo kịp thời kết quả phiên họp đến thường trực đảng ủy, thường trực HĐND, chủ tịch UBMTTQ, trưởng các tổ chức chính trị, xã hội cùng cấp; đồng thời báo cáo kết quả phiên họp lên chủ tịch UBND huyện và các cơ  quan, đơn vị có liên quan theo đúng quy định.

Điều 12. Giải quyết các công việc của UBND xã

1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác cải cách hành chính. Tổ chức việc giải quyết công việc của công dân theo cơ chế “Một cửa” và “Một cửa liên thông”; niêm yết, ban hành quy định về tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.

2. Công khai, niêm yết tại công sở các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, HĐND, UBND xã; các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của tổ chức, công dân; trong giải quyết công việc đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi cho công dân; đồng thời, xử lý kịp thời các biểu hiện gây phiền hà, sách nhiễu của cán bộ, công chức đối với công dân.

3. UBND xã có trách nhiệm phối hợp với các bộ phận có liên quan của UBND hoặc UBND cấp huyện để giải quyết công việc của tổ chức và công dân, không để người có nhu cầu phải đi lại nhiều lần.

4. UBND xã bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức và khả năng giao tiếp tốt làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; bố trí phòng làm việc thích hợp, đủ điều kiện, tiện nghi để phục vụ nhân dân.

Điều 13. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

1. Hàng tuần, chủ tịch UBND xã bố trí ít nhất 01 buổi để tiếp công dân, lịch tiếp dân phải được niêm yết công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phải luôn lắng nghe ý kiến của công dân, giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất của công dân hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2. UBND xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền, không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền phải hướng dẫn cho công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết.

3. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã chịu trách nhiệm giúp chủ tịch UBND xã tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại và chuyển đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 14. Phối hợp giữa UBND với thanh tra nhân dân

1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã và các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH hàng năm của địa phương.

2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.

3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của thanh tra nhân dân, xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, tạo điều kiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Thông tin, tuyên truyền và báo cáo

1. UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các văn bản của HĐND, UBND xã cho nhân dân bằng những hình thức, phương pháp phù hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống Truyền thanh, nhà văn hóa, thư viện, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện văn hóa xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích chính sách, pháp luật.

Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh. UBND xã phải báo cáo tình hình kịp thời với UBND huyện bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.

2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ công chức, trưởng thôn có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn phụ trách để báo cáo kịp thời với chủ tịch UBND xã, UBND xã báo cáo UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp trên theo quy định.

3. Văn phòng UBND xã giúp chủ tịch tổng hợp, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và hàng năm, báo cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND xã, UBND huyện và các thành viên UBND, Thường trực đảng ủy, MTTQ và các đoàn thể.

CHƯƠNG V

QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ

Điều 16. Quản lý văn bản

1. Tất cả các loại văn bản đến, công văn đi đều phải qua văn phòng UBND xã, văn phòng UBND chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản vào sổ công văn và chuyển đi các địa chỉ người có trách nhiệm giải quyết; các văn bản đóng dấu hỏa tốc, khẩn phải chuyển ngay khi nhận được.

2.  Đối với những văn bản do UBND và chủ tịch UBND xã phát hành, văn phòng UBND xã phải ghi đầy đủ ký hiệu: số văn bản, ngày, tháng, năm ban hành, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ, đồng thời lưu trữ hồ sơ vào sổ gốc.

3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp UBND xã đều phải được cụ thể hóa bằng các quyết định, chỉ thị của UBND xã. Văn phòng UBND xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo trình chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã ký, ban hành chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày phiên họp kết thúc.

Điều 17. Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND xã

Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của UBND xã thực hiện theo quy định tại Điều 45, Điều 46 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004.

1. Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đại việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức phụ trách lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình chủ tịch, phó chủ tịch UBND phụ trách xem xét, quyết định.

2.  Đối với các quyết định, chỉ thị của UBND xã, căn cứ vào tính chất, nội dung của dự thảo, chủ tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và ý kiến của nhân dân tại các thôn để chỉnh lý dự thảo.

Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến đóng góp và các tài liệu có liên quan đến các thành viên UBND xã chậm nhất là 3 ngày kể từ ngày họp UBND.

3. Chủ tịch UBND xã thay mặt UBND ký, ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được UBND xã quyết định thông qua.

4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, chủ tịch UBND xã chỉ đạo việc soạn thảo văn bản, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại Điều 48 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004.

Điều 18. Thẩm quyền ký văn bản                                         

1. Chủ tịch UBND xã ký các văn bản trình HĐND xã quyết định. Chỉ thị của UBND và các loại văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân theo quy định tại Điều 36, Điều 121,122,123 Luật tổ chức chính quyền địa phương.

Khi chủ tịch đi vắng, chủ tịch ủy quyền cho phó chủ tịch ký thay, PCT có trách nhiệm báo cáo cho chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.

2. Phó chủ tịch ký thay chủ tịch các văn bản và xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực chủ tịch phân công.

Điều 19. Kiểm tra việc thực hiện văn bản

Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND và UBND xã; kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, bán cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.

Phó chủ tịch, văn phòng UBND xã, cán bộ công chức, cán bộ không chuyên trách, trưởng thôn theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng thôn, từng khu dân cư, từng hộ gia đình; kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.

                                                                                         TM.UBND XÃ ĐỊNH TÂN

                                                                                                  CHỦ TỊCH

 

 

                                                                                               Trịnh Văn Toàn

         

         

                  

         

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

°